Công ty Cổ phần VICEM Thạch cao Xi măng - Giữ vững niềm tin của khách hàng !

Nguồn : bản cáo bạch của công ty

STT

CHỈ TIÊU

Năm 2004

Năm 2005

9 tháng năm 2006

1

Tổng giá trị tài sản

67.268.733.674

73.166.903.066

88.600.607.104

2

Vốn chủ sở hữu

34.323.831.762

32.836.094.261

41.551.000.978

3

Doanh thu thuần

349.401.310.959

352.629.432.237

194.561.872.894

4

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

9.721.918.400

7.890.687.045

6.118.263.152

5

Lợi nhuận khác

755.393.725

625.810.096

16.426.826

6

Lợi nhuận trước thuế

10.477.312.125

8.516.497.141

6.134.689.978

7

Lợi nhuận sau thuế

7.684.008.162

6.272.220.690

4.416.976.783

Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán năm  2004, 2005 và Báo cáo tài chính 9 tháng năm 2006

Năm 2005, doanh thu thuần của Công ty đạt 352, 629 tỷ đồng, tăng 3,228 tỷ đồng so với năm 2004, tương đương với 0,92%. Trong khi đó, do chi phí đầu vào tăng cao, chi phí vận chuyển năm 2005 cũng tăng so với năm 2004 (do sự biến động giá xăng dầu, nhiên liệu trong năm 2005) nên giá vốn hàng bán năm 2005 tăng 9,61 tỷ đồng tương đương 3,40%. Đồng thời, Chi phí tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2005 cũng tăng so với năm 2004 nên Lợi nhuận trước thuế năm 2005 đạt 8,516 tỷ đồng, giảm 1,96 tỷ đồng so với năm 2004. Lợi nhuận năm 2005 giảm so với năm 2004 là do các nguyên nhân cụ thể sau:

STT

Yếu tố chi phí

Năm 2004

(đồng)

Năm 2005

(đồng)

Tăng (giảm) so với 2004

(đồng)

(%)

1

Giá vốn hàng bán

282.978.977.741

292.588.689.936

9.609.712.195

3,4%

2

Chi phí bán hàng

45.740.331.124

40.012.011.520

(5.728.319.604)

-12,52%

3

Chi phí quản lý DN

11.631.923.145

12.565.658.606

933.735.461

8,03%

4

TỔNG

340.351.232.010

345.166.360.062

4.815.128.052

1,41%

 

Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm báo cáo

Những nhân tố thuận lợi

1.1   Công ty là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Xi măng Việt Nam nên đã có những thuận lợi nhất định về quy mô cũng như vị thế trên thị trường;

1.2   Các chỉ tiêu kinh tế, xã hội đều đạt mức tăng trưởng khá cũng góp phần làm cho ngành sản xuất xi măng đạt được sự tăng trưởng nhất định;

1.3   Trong những năm gần đây, nhu cầu thạch cao cho sản xuất ngày một tăng do nhiều nhà máy được đầu tư và mở rộng công suất;

1.4   Đội ngũ cán bộ, lãnh đạo quản lý có năng lực và kinh nghiệm trong quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh;

1.5  Đội ngũ công nhân kỹ thuật có trình độ kỹ thuật cao, có sức khoẻ, có kinh nghiệm nghề nghiệp đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh;

1.6  Công ty luôn nhận được sự quan tâm sâu sắc và chỉ đạo sát sao của Tổng Công ty Xi măng Việt Nam;

1.7  Cơ sở vật chất, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, hạ tầng cơ sở được đầu tư và thường xuyên được sửa chữa kịp thời đáp ứng yêu cầu của sản xuất kinh doanh;

Những nhân tố khó khăn

1.8   Đối với hoạt động tiêu thụ xi măng, tại khu vực Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế cung lớn hơn cầu. Mặt khác, xi măng được sản xuất tại địa phương có giá bán thấp hơn so với xi măng Bỉm Sơn, do đó Công ty gặp khó khăn trong tiêu thụ xi măng và phải cạnh tranh với các Công ty xi măng khác trên địa bàn;

1.9   Giá thạch cao nhập khẩu ngày một tăng trong khi giá bán thạch cao không tăng là một khó khăn đối với Công ty;

1.10 Giá xăng dầu biến động làm cước phí vận chuyển cũng liên tục tăng làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của Công ty;

1.11        Thời tiết tại khu vực các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Huế gặp nhiều thiên tai, bão lụt, mưa nhiều cũng làm giảm cầu đối với sản phẩm xi măng.

Để thấy được rõ hơn những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của Công ty, ta phân tích một số yếu tố chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

Nguyên vật liệu

Nguồn nguyên vật liệu

Do đặc thù là một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại nên nguyên vật liệu đầu vào của Công ty là thạch cao nhập khẩu, xi măng và clinke các loại.

Do Việt Nam không có thạch cao nên 100% sản lượng thạch cao Công ty đều phải nhập khẩu từ nước ngoài mà chủ yếu là từ Lào, Thái Lan, Trung Quốc. Công ty xây dựng các tiêu chí đánh giá và lựa chọn nhà cung ứng đối với từng loại sản phẩm nhằm đảm bảo nguồn sản phẩm đầu vào phù hợp về chất lượng, cung ứng, giá cả và đáp ứng được nhu cầu hoạt động kinh doanh của Công ty.

Đối với mặt hàng xi măng, Công ty đều tiêu thụ sản phẩm của các nhà máy thuộc Tổng Công ty Xi măng Việt Nam như Nhà máy Xi măng Bỉm Sơn nay là Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn, Xi măng Hoàng Thạch....Ngoài ra, Công ty còn tiêu thụ sản phẩm xi măng Bỉm Sơn đóng bao tại Quảng Bình.

Sự ổn định của các nguồn cung ứng nguyên vật liệu

Đối với thạch cao, do duy trì tốt mối quan hệ với các bạn hàng tại Lào, Thái Lan, Trung Quốc nên Công ty đã duy trì được nguồn cung cấp thạch cao khá ổn định đáp ứng nhu cầu sản xuất xi măng trong nước.

Đối với mặt hàng xi măng, do Công ty đều tiêu thụ sản phẩm của các nhà máy thuộc Tổng Công ty Xi măng Việt Nam, đồng thời với sự chỉ đạo sát sao của Tổng Công ty đối với các đơn vị trực thuộc, Công ty cũng đảm bảo được đầu vào ổn định đáp ứng nhu cầu kinh doanh của Công ty.

Ảnh hưởng của giá cả nguyên vật liệu đến doanh thu và lợi nhuận

Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, khi giá cả đầu vào biến động cũng sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả kinh doanh của Công ty. Nếu hàng tồn kho của Công ty lớn trong khi giá sản phẩm đầu vào lại có xu hướng giảm thì nguy cơ thua lỗ là rất lớn và ngược lại sẽ mang đến lợi nhuận cao cho Công ty. Tuy nhiên, trước những biến động khó lường của giá cả thị trường trong những năm vừa qua, Công ty đã có những dự báo và chủ động dự trữ hàng hoá để tạo sự chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Ngoài ra, giá xăng dầu biến động thất thường cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng chính tới chi phí vận chuyển - chi phí chiếm tỷ trọng khá lớn khi Công ty phải vận chuyển thạch cao và xi măng tới khách hàng.

Chi phí sản xuất

Nhìn chung, chi phí sản xuất của Công ty ở mức có khả năng cạnh tranh tốt với các đối thủ trong cùng lĩnh vực. Công ty liên tục thực hiện các biện pháp cải tiến trong quản lý để giảm chi phí và tăng hiệu quả trong kinh doanh.

 

Cơ cấu các khoản mục chi phí chủ yếu của Công ty trong các năm gần đây được thể hiện trong bảng sau:

 

STT

YẾU TỐ CHI PHÍ

NĂM 2004

NĂM 2005

9 THÁNG NĂM 2006

Giá trị (tr.đồng)

% Doanh thu

Giá trị (tr.đồng)

% Doanh thu

Giá trị (tr.đồng)

% Doanh thu

1

Giá vốn hàng bán

282.980

80,99%

292.589

82,97%

166.939

85,80%

2

Chi phí bán hàng

45.740

13,09%

40.012

11,35%

14.366

7,38%

3

Chi phí quản lý DN

11.632

3,33%

12.566

3,56%

7.353

3,78%

4

Lãi vay phải trả

47

0,01%

116

0,03%

0

0%

 

TỔNG

340.399

 

345.283

 

188.658

 

Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm  2004, 2005 và Báo cáo tài chính 9 tháng năm 2006

Tình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm và dịch vụ

Hệ thống quản lý chất lượng đang áp dụng

Hoạt động chủ yếu của Công ty là kinh doanh các sản phẩm về thạch cao và xi măng nên hiện tại chỉ có một bộ phận của Công ty sản xuất xi măng nghiền và đóng bao tại Quảng Bình là đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000, do tổ chức Global Vương quốc Anh cấp.

+ Bộ phận kiểm tra chất lượng của Công ty

Việc giám sát chất lượng sản phẩm của Công ty được thực hiện bởi Phòng KCS - Phòng Kiểm tra chất lượng sản phẩm. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm được lấy mẫu định kỳ trên mỗi công đoạn của quá trình sản xuất tuân thủ chặt chẽ theo các quy định về Hệ thống kiểm tra chất lượng của Công ty, đảm bảo sản phẩm cuối cùng sản xuất ra đáp ứng được các tiêu chuẩn theo đúng quy định hiện hành đối với sản phẩm vật liệu xây dựng nói riêng và sản phẩm xi măng nói chung.

 

Hoạt động Marketing

+ Sản phẩm

Nhiệm vụ chính của Công ty Cổ phần Thạch cao xi măng là cung ứng thạch cao phục vụ cho sản xuất xi măng của các công ty sản xuất xi măng và tiêu thụ xi măng cho các đơn vị trong Tổng Công ty Xi măng Việt Nam và xi măng tự sản xuất. Do đó, Công ty luôn chủ động tìm kiếm nguồn hàng và tạo quan hệ tốt với bạn hàng để đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào  quan trọng đối với các Công ty sản xuất xi măng là thạch cao.

+ Kênh phân phối của Công ty

Hiện nay, việc kinh doanh tiêu thụ Thạch cao và xi măng đang được thực hiện chủ yếu qua các kênh sau:

Thạch cao:

+  Thị trường đầu vào: Công ty nhập khẩu thạch cao từ Lào, Thái Lan, Trung Quốc và đây là các thị trường tương đối ổn định về sản lượng. Để tránh những biến động trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty đã lựa chọn các nhà cung cấp, bảo đảm đủ nguồn hàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

+  Thị trường đầu ra: Hiện nay Công ty chủ yếu cung cấp thạch cao cho các đơn vị thuộc Tổng Công ty Xi măng Việt Nam và một phần rất nhỏ cho nhu cầu xã hội.

Xi măng:

+ Thị trường đầu vào: Công ty chủ yếu tiêu thụ xi măng Bỉm Sơn, xi măng Hoàng Thạch, xi măng Bỉm Sơn được đóng bao tại Quảng Bình.

+ Thị trường đầu ra: Công ty chủ yếu tiêu thụ xi măng tại các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế và Đà Nẵng. Đây là thị trường với các khách hàng truyền thống đã quen dùng các loại xi măng do Công ty cung ứng.  Đây là một trong những lợi thế của Công ty khi tiêu thụ sản phẩm xi măng. Tuy nhiên, trong giai đoạn tới, với sự xuất hiện của nhiều chủng loại xi măng hơn nữa thì Công ty sẽ gặp phải sự cạnh tranh gay gắt hơn.

+ Giá bán

Trước đây khi còn là doanh nghiệp nhà nước, thành viên của Tổng Công ty Xi măng Việt Nạm, giá bán sản phẩm của Công ty tuân thủ theo các quy định về khung giá bán xi măng của Tổng Công ty. Hiện nay, sau khi hoàn thành quá trình cổ phần hoá và chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần giá bán sản phẩm của Công ty vẫn được dựa trên khung giá bán quy định của Tổng Công ty, giá bán đã bao gồm đơn giá vận chuyển đến cho các đại lý hoặc người tiêu thụ trực tiếp của Công ty.

Công ty đang từng bước xây dựng chính sách giá bán linh hoạt. Căn cứ vào sản lượng tiêu thụ, khả năng thanh toán, uy tín, vùng thị trường, đối tượng khách hàng mà công ty xác định giá bán phù hợp.

+  Xúc tiến bán hàng, quảng bá thương hiệu

Nhận thức sâu sắc về vấn đề thương hiệu, Công ty đang trong quá trình nỗ lực xây dựng và quảng bá thương hiệu của mình đối với khách hàng. Đặc biệt, khi Công ty chuyển sang công ty cổ phần, việc xúc tiến bán hàng và quảng bá thương hiệu càng trở nên quan trọng và cấp thiết vì Công ty cần phải mở rộng thị phần chứ không chỉ cung ứng sản phẩm cho các đơn vị nội bộ trong Tổng Công ty Xi măng Việt Nam.

Liên kết