Các chỉ tiêu cơ bản
Năm tài
chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31
tháng 12 hàng năm. Báo cáo tài chính của Công ty trình bày bằng đồng
Việt Nam, được lập dựa trên Pháp lệnh Kế toán - Thống kê và các quy định
hiện hành về kế toán Việt Nam.
Trích
khấu hao tài sản cố định
Từ năm 2003 trở về trước, Công ty
áp dụng trích khấu hao theo Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày
30/12/1999 của Bộ Tài chính. Kể từ năm 2004, tài sản cố định được khấu
hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng để trừ dần nguyên giá tài sản
cố định theo thời gian sử dụng ước tính, phù hợp với Quyết định số
206/2003/QĐ/BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành
chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
Thời gian khấu hao áp
dụng tại Công ty:
1. Nhà xưởng, vật kiến trúc: 6 - 25 năm
2. Máy móc, thiết bị:
4 - 8 năm
3. Thiết bị văn phòng:
3 - 8 năm
4. Phương tiện vận tải:
5 - 10 năm
5. Các tài sản khác:
3 - 5 năm
6. Quyền sử dụng đất:
10 năm
7. Phần mềm quản lý:
3 năm
Mức thu nhập bình quân
Thu nhập
bình quân của người lao động năm 2003 là 2.061.542 đồng/người/tháng; năm
2004 là 2.558.732 đồng/người/tháng và năm 2005 là 2.806.578
đồng/người/tháng. Đây là thu nhập ở mức trung bình so với các doanh
nghiệp khác trong ngành trên địa bàn.
Thanh
toán các khoản nợ đến hạn
Công ty thực hiện tốt trong việc
thanh toán các khoản nợ đến hạn. Căn cứ vào các báo cáo kiểm toán năm
2003 - 2005, Công ty đã thanh toán đúng hạn và đầy đủ các khoản nợ,
không có nợ phải trả quá hạn.
Các khoản phải nộp theo
luật định
Công ty thực hiện nghiêm túc việc
nộp các khoản thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế tài nguyên theo quy
định của Nhà nước.
Trích lập các quỹ
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, việc trích lập và sử dụng
các quỹ hàng năm sẽ do Đại hội đồng cổ đông quyết định. Công ty thực
hiện việc trích lập các quỹ theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công
ty và quy định của pháp luật hiện hành.
Số dư các quỹ của năm 2003, 2004 và 2005 như sau:
Đơn vị tính: đồng
CÁC QUỸ | Năm 2004 | Năm 2005 | 9 tháng năm 2006 |
Quỹ dự phòng
tài chính | 2.656.524.158 | 2.934.652.227 | 0 |
Quỹ
đầu tư và phát triển | 3.811.221.334 | 45.234.712 | 1.717.713.195 |
Quỹ khen thưởng
và phúc lợi | 3.541.287.760 | 1.050.406.996 | 107.004.289 |
Tổng cộng | 10.009.033.252 | 4.030.293.935 | 1.824.717.484 |
Dư
nợ vay ngân hàng
Tại thời điểm 31/12/2005, tình
hình nợ vay của Công ty như sau:
8. Vay ngắn hạn: không
có
9.
Vay và
nợ dài hạn: 4.198.321.188 đồng
10. Hiện nay, Công ty chỉ có một Hợp
đồng tín dụng dài hạn Dự án Trạm nghiền xi măng Quảng Trị với Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Quảng Trị:
BÊN CHO VAY | NGÀY | ĐƠN VỊ TIỀN TỆ | KHỐI LƯỢNG TÍN DỤNG | LÃI SUẤT | THỜI HẠN VAY |
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Quảng
Trị | 29/10/2004 | VNĐ | 38.956.000.000 | - Năm đầu tiên: cố định 0,75%/tháng - Từ năm thứ hai: Bình quân lãi suất tiền gửi
tiết kiệm VNĐ kỳ hạn 12 tháng + phí 1,16%/tháng | 108 tháng |
29/10/2004 | USD | 3.895.000 | - Năm đầu tiên: cố định 3,6%/tháng - Từ năm thứ hai: Lãi suất SIBOR 6 tháng + phí
ngân hàng 2,5%/năm | 108 tháng |
Nguồn: Công ty Cổ phần Thạch cao xi
măng
Theo Hợp đồng tín dụng thì toàn bộ khoản vay (nợ
gốc) bao gồm cả tiền VNĐ và USD được trả 6 tháng/1 lần.Lần trả nợ gốc
đầu tiên được ấn định vào tháng thứ 30 kể từ ngày rút vốn vay đầu tiên. Tháng
09/2005, Ngân hàng đã giải ngân cho Công ty khoản vay đầu tiên.
Đến
thời điểm 30/09/2006 tình hình nợ vay của Công ty như sau:
Vay ngắn hạn: không có
Vay và nợ dài hạn: 5.662.127.281 đồng
Tình
hình công nợ hiện nay
11. Các
khoản phải thu:
Đơn vị tính: đồng
CHỈ TIÊU | Năm 2004 | Năm 2005 |
Tổng số | Nợ quá hạn | Tổng số | Nợ quá hạn |
Phải thu từ khách hàng | 19.347.705.007 | - | 23.407.949.996 | - |
Trả trước cho
người bán | 8.144.732.125 | - | 8.231.483.183 | - |
Phải thu khác | 1.780.373.827 | - | 1.572.052.406 | - |
Dự phòng phải thu khó đòi | (1.589.508.973) | - | 0 | - |
Tổng cộng | 27.683.301.986 | - | 33.211.485.585 | - |
12. Các khoản phải trả:
Đơn vị tính: đồng
CHỈ TIÊU | Năm 2004 | Năm 2005 |
Tổng số | Nợ quá hạn | Tổng số | Nợ quá hạn |
Nợ ngắn hạn | 32.944.901.912 | - | 36.132.487.617 | - |
Vay và nợ ngắn
hạn | 4.973.510.815 | - | 0 | - |
Phải trả cho
người bán | 18.628.272.893 | - | 19.680.525.276 | - |
Người mua trả
tiền trước | 307.872.568 | - | 54.408.579 | - |
Các khoản phải
nộp NN | 2.449.809.996 | - | 2.537.032.314 | - |
Phải trả công nhân
viên | 3.765.650.056 | - | 4.150.341.700 | - |
Chi phí phải trả | 485.764.369 | - | 635.021.177 | - |
Phải trả nội bộ | 0 | - | 5.351.487.647 | - |
Phải trả, phải nộp
khác | 2.334.021.215 | - | 3.723.670.924 | - |
Nợ dài hạn | 0 | - | 4.198.321.188 | - |
Vay và nợ dài
hạn | 0 | - | 4.198.321.188 | - |
Tổng | 32.944.901.912 | - | 40.330.808.805 | - |
Nguồn: Báo cáo kiểm toán năm 2004,
2005
Đối với các khoản công nợ phải
thu, phải trả tại thời điểm 31/12/2005, Công ty Kinh doanh Thạch cao xi
măng đã đối chiếu và có đầy đủ các biên bản xác nhận công nợ của các
khoản công nợ phải thu và phải trả, ngoại trừ khoản công nợ phải trả
Công ty Xuất nhập khẩu Xi măng và công nợ phải thu Công ty Vận tải biển
Quy Nhơn số tiền 1.314.378.748 đồng mà Công ty Kinh doanh Thạch cao xi
măng đang theo dõi là chưa có đối chiếu xác nhận (Báo cáo Kiểm toán
bổ sung số 507/BCKT/TC ngày 24/10/2006 của Công ty Dịch vụ Tư vấn tài
chính kế toán và kiểm toán đính kèm phụ lục của Bản cáo bạch).
Đây
là khoản Công ty Kinh doanh Thạch cao xi măng theo dõi hộ Công ty Xuất
nhập khẩu Xi măng, tức là Công ty sẽ thu khoản nợ này từ Công ty Vận tải
biển Quy Nhơn và chuyển trả cho Công ty Xuất nhập khẩu Xi măng. Do đó
tại thời điểm 31/12/2005, khoản mục này được theo dõi trên cả tài khoản
phải thu và phải trả của Công ty Kinh doanh Thạch cao xi măng.
Các chỉ tiêu tài
chính chủ yếu
CHỈ SỐ | Năm 2004 | Năm 2005 |
1. Chỉ số về khả
năng thanh toán | | |
- Hệ số thanh toán ngắn hạn | 1,59 | 1,54 |
- Hệ số thanh toán nhanh | 1,03 | 1,18 |
2. Chỉ số về cơ
cấu vốn | | |
- Hệ số Nợ/Tổng tài sản | 0,49 | 0,55 |
- Hệ số Nợ/Vốn chủ sở hữu | 0,96 | 1,23 |
3. Chỉ số về năng
lực hoạt động | | |
- Vòng
quay Tổng tài sản | 5,19 | 4,82 |
- Vòng quay Tài sản cố định | 32,06 | 24,09 |
- Vòng quay Tài sản lưu động | 6,78 | 6,33 |
- Vòng
quay các khoản phải thu | 12,62 | 10,62 |
- Vòng quay hàng tồn kho | 16,04 | 22,25 |
4. Chỉ số về khả
năng sinh lời | | |
- Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần | 2,20% | 1,78% |
- Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu | 22,39% | 19,10% |
- Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản | 11,42% | 8,57% |
- Hệ số Lợi nhuận từ HĐKD/Doanh thu thuần | 2,78% | 2,24% |
Phân tích một số chỉ tiêu tài chính cho ta thấy thực
trạng chi tiết hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần
Thạch cao Xi măng:
Về khả năng
thanh toán:
Hệ số thanh toán
ngắn hạn, được tính bằng Tài sản lưu động (tài sản ngắn hạn) chia cho Nợ
ngắn hạn, cho biết một đồng nợ ngắn hạn của Công ty được đảm bảo thanh
toán bởi bao nhiêu đồng tài sản lưu động. Kết quả tính toán hệ số thanh
toán ngắn hạn của Thạch cao xi măng năm 2004 là 1,59 và năm 2005 là 1,54
cho thấy khả năng thanh toán ngắn hạn của Thạch cao xi măng được đảm
bảo. Tuy nhiên, để đánh giá sát thực hơn khả năng thanh toán của Thạch
cao xi măng, chúng ta xét đến hệ số thanh toán nhanh. Hệ số thanh toán
nhanh, được tính bằng Tài sản lưu động trừ đi Hàng tồn kho sau đó chia
cho Nợ ngắn hạn, cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi bao
nhiêu đồng tài sản lưu động có khả năng thanh khoản cao. Hệ số thanh
toán nhanh của Thạch cao xi măng là 1,03 năm 2004 và 1,18 năm 2005, cho
ta biết: năm 2004 có 1,03 đồng tài sản lưu động thanh khoản cao sẵn sàng
để trả cho 1 đồng nợ ngắn hạn và năm 2005 có 1,18 đồng tài sản lưu động
thanh khoản cao sẵn sàng để trả cho 1 đồng nợ ngắn hạn. Kết quả tính
toán cho thấy các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của Công ty là tương
đối tốt so với các doanh nghiệp trong ngành sản xuất kinh doanh xi măng.
Về cơ cấu vốn (đòn bẩy tài chính):
Hệ số
nợ/Tổng tài sản của Thạch cao xi măng bằng 0,49 (năm 2004) và 0,55 (năm
2005), phản ánh năm 2004 trong một đồng tài sản có 0,49 đồng nợ; năm
2005 trong một đồng tài sản có 0,55 đồng nợ. Xét Hệ số Nợ/Vốn chủ sở hữu
cho chúng ta thấy trong hai năm 2004, 2005 tương ứng với 01 đồng vốn
chủ sở hữu đem ra kinh doanh, công ty huy động thêm 0,96 và 1,23 đồng
vốn nợ. Phân tích các chỉ tiêu về cơ cấu vốn của Thạch cao xi măng cho
thấy Công ty đang có cơ cấu vốn tương đối an toàn.
Các chỉ tiêu về năng lực hoạt động:
Các
chỉ tiêu về năng lực hoạt động cho biết chất lượng quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng các tài sản của một công ty. Vòng
quay Tổng tài sản cho biết một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng Doanh
thu. Kết quả tính toán cho thấy một đồng tài sản của Thạch cao xi măng
năm 2004 tạo ra 5,19 đồng doanh thu và năm 2005 tạo ra 4,82 đồng doanh
thu. Vòng quay tài sản cố định, tài sản lưu động, các khoản phải thu và
hàng tồn kho cho biết tốc độ luân chuyển của các khoản mục này trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra doanh thu cho một công
ty. Phân tích kết quả các chỉ số về năng lực hoạt động của Thạch cao xi
măng cho thấy vòng quay tài sản lưu động có xu hướng giảm (do tài sản
lưu động tăng) trong giai đoạn 2004 - 2005 còn vòng quay hàng tồn kho
lại có xu hướng tăng (do hàng tồn kho giảm).
Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời:
Các
chỉ tiêu về khả năng sinh lời là những chỉ tiêu được các nhà đầu tư rất
quan tâm. Các chỉ tiêu sinh lời trực tiếp phản ánh hiệu quả hoạt động
kinh doanh cuối cùng của một công ty. Hệ số lợi nhuận sau thuế trên
Doanh thu thuần cho biết một đồng doanh thu đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế. Kết quả tính toán của Công ty Thạch cao xi măng cho thấy
100 đồng doanh thu thuần mới đem lại cho Công ty 2,2 đồng (năm 2004) và
1,78 đồng (năm 2005) lợi nhuận sau thuế. Tuy nhiên Hệ số lợi nhuận sau
thuế trên Vốn chủ sở hữu của Công ty Thạch cao xi măng lại tương đối
cao, năm 2004 là 22,39% và năm 2005 là 19,10%, đây là một mức khá cao so
các doanh nghiệp trong ngành xi măng.