Nguồn : bản cáo bạch của công ty
CHỈ TIÊU | Năm 2006 | Năm 2007 | Năm 2008 | Giá trị | tăng giảm so với 2005 (%) | Giá trị | tăng giảm so với 2006 (%) | Giá trị | tăng giảm so với 2007 (%) | Vốn điều lệ (triệu đồng) | 35.000 | 0,00% | 35.000 | 0,00% | 35.000 | 0,00% | Doanh thu (triệu đồng) | 288.670 | -18,40% | 395.677 | 37,07% | 409.385 | 3,46% | Lợi nhuận trước thuế (triệu
đồng) | 6.720 | -12,23% | 6.561 | -2,37% | 3.060 | -53,36% | Lợi nhuận sau thuế (triệu
đồng) | 6.720 | -21,09% | 6.561 | -2,37% | 2.632 | -59,88% | LN sau thuế /Doanh thu (%) | 2,33% | 0,55% | 1,66% | -0,67% | 0,64% | -1,02% | LN sau thuế /Vốn chủ sở hữu
(%) | 19,20% | 0,10% | 18,75% | -0,45% | 7,52% | -11,23% | Cổ tức (%) | 10% | - | 10% | 0,00% | 7% | -3,00% |
Các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận nêu trên
được lấy theo Phương án cổ phần hoá Công ty Kinh doanh Thạch cao xi măng
đã được thông qua. Kế hoạch năm
2006 là kế hoạch cho năm tài chính từ ngày
17/04/2006 đến ngày 31/12/2006. Kế hoạch lợi nhuận giảm qua các năm là
do khi Dự án Trạm nghiền xi măng Quảng Trị đi vào hoạt động, khi công
suất sản xuất xi măng chưa đạt hết công suất thiết kế nhưng vẫn phải
tính khấu hao vào chi phí sản xuất.Căn cứ để đạt được kế hoạch lợi nhuận và cổ tứcTrên cơ sở nghiên cứu, phân tích rõ vị thế của Công ty
trong ngành, đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ đang
gặp phải, Công ty đã đề ra kế hoạch phát triển với định hướng phát huy
tối đa những thế mạnh hiện có, khắc phục các điểm yếu hiện tại nắm bắt
những cơ hội đặt ra, đảm bảo đạt được kế hoạch lợi nhuận và cổ tức nói
trên. Vị
thế của Công ty trong ngànhThị trường tiêu thụ Thạch cao xi măngThị trường tiêu thụ của Công ty Thạch cao xi măng chủ yếu là các
nhà máy xi măng thuộc Tổng Công ty xi măng Việt nam và một phần các sản
phẩm thạch cao, xi măng nghiền, xi măng đóng bao được Công ty cung cấp
cho khu vực nông thôn các tỉnh, thành phố của miền Trung. Vị
thế của Công ty trong ngànhHiện tại, Công ty Thạch cao xi
măng là đơn vị duy nhất trong Tổng Công ty Xi măng Việt Nam thực hiện
nhiệm vụ cung cấp nguyên liệu thạch cao cho sản xuất xi măng của hầu hết
các nhà máy sản xuất thuộc Tổng Công ty, do vậy Công ty không có sự
cạnh tranh lớn về mặt hàng. Tuy vậy, sau khi phần lớn các nhà máy xi
măng thuộc Tổng Công ty đã được cổ phần hoá, tự chủ hơn trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, nhiều Công ty đã chủ động tự khai thác nguồn nguyên
liệu thạch cao nhập khẩu mà không mua từ Công ty Thạch cao Xi măng. Xét
về lâu dài, Công ty khó có thể chủ động và gặp nhiều khó khăn trong
hoạt động kinh doanh nếu không sớm đa dạng và mở rộng mặt hàng kinh
doanh của mình. Triển vọng phát triển của
ngànhĐối với Công ty Cổ phần Thạch cao xi
măng, sự phát triển của Công ty gắn liền với triển vọng phát triển của
ngành sản xuất xi măng. Trong những
năm gần đây ngành công nghiệp sản xuất xi măng tại Việt Nam đã
có những bước phát triển mạnh mẽ. Thị trường sản xuất xi măng hiện nay ở
Việt Nam
có sự tham gia mạnh mẽ của các công ty xi măng liên doanh, xi măng lò
đứng và các cơ sở nghiền. Mặc dù sản
lượng sản xuất xi măng của nước ta có tăng trưởng, huy động ở mức cao
nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng xi măng cho xây dựng như
thực tế hiện nay. Theo ước
tính, tổng công suất thiết kế của các nhà máy hiện có đang huy động hiện
nay (kể cả trạm nghiền) là 21,96 triệu tấn xi măng, gồm có khoảng 18
triệu tấn xi măng được sản xuất từ nguồn Clinker trong nước (ứng với
14,41 triệu tấn clinker). Trong đó Tổng Công ty Xi măng Việt Nam là
7,16 triệu tấn (chiếm 49,6%), các công ty xi măng liên doanh là 4,74
triệu tấn (chiếm 32,9%), các cơ sở xi măng lò đứng là 2,5 triệu tấn
(chiếm 17,5%). Mặc dù sản lượng clinker của
các lò nung trong nước đã huy động ở mức cao, song vẫn có sự thiếu hụt
so với nhu cầu tiêu dùng xi măng trong nước. Trong giai đoạn hiện nay
Nhà nước đang đẩy nhanh tiến độ thực hiện đầu tư các dự án mới, mở rộng
năng lực sản xuất của các nhà máy xi măng để chủ động kịp thời đảm bảo
nhu cầu xi măng trong nước giai đoạn 2001 - 2005 và 2005 - 2010, hạn chế
nguồn clinker nhập khẩu. Công suất thiết kế Clinker và Xi
măng của ngành xi măng Đơn
vị tính: triệu tấn TT | Tên công ty | Công suất thiết kế Clinker | Công suất huy động
xi măng | I | Tổng Công ty Xi măng Việt Nam | 7.160 | 9.490 | 1 | Xi măng
Hoàng Thạch 1+2 | 2.016 | 2.300 | 2 | Thạch cao
xi măng | 1.100 | 1.800 | 3 | Xi măng Hà Tiên 1 (trạm nghiền) | | 1.500 | 4 | Xi măng Hà
Tiên 2 | 1.200 | 600 | 5 | Thạch cao
xi măng | 1.260 | 1.400 | 6 | Xi
măng Hải Phòng | 324 | 400 | 7 | Xi măng Hải Vân (trạm nghiền) | | 690 | 8 | Xi măng
Hoàng Mai | 1.260 | 1.400 | II | Xi măng liên doanh | 4.750 | 5.810 | 1 | Xi măng
Chinfon | 1.260 | 1.400 | 2 | Xi
măng Sao Mai | 1.260 | 1.760 | 3 | Xi măng
Vân Xá | 400 | 500 | 4 | Xi măng Nghi Sơn | 1.830 | 2.150 | III | Xi măng
lò đứng và các trạm nghiền | 2.500 | 6.060 | 1 | Xi măng lò
đứng | 2.500 | 2.400 | 2 | Trạm
nghiền | | 3.660 | | TỔNG CỘNG | 14.410 | 21.960 |
(Nguồn: Công ty Cổ phần Thạch cao xi măng) Với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm
đạt khoảng 7% - 7,5% trong giai đoạn 2001 - 2010, trong đó ngành công
nghiệp - xây dựng tăng từ 10% - 11%, nhu cầu xi măng của thị trường Việt
Nam giai đoạn 2006 - 2010 là rất lớn: Dự kiến nhu cầu thị trường và sản
lượng xi măng ở Việt Nam
năm 2006 đến 2010

(Nguồn:
Quyết định số 164/2002/QĐ-TTg ngày 18/11/2002 của Thủ Tướng Chính phủ về
việc phê duyệt quy hoạch điều chỉnh phát triển công nghiệp xi măng Việt
Nam
đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020) Qua số liệu
dự báo trên cho thấy trong thời gian trước mắt, nhu cầu xi măng của thị
trường Việt Nam rất lớn, giai đoạn 2006 đến 2010 dự kiến tốc độ tăng về
nhu cầu sử dụng xi măng từ 10 - 15%/năm. Để đáp ứng nhu cầu sử dụng xi
măng theo như dự báo trên, khả năng huy động giai đoạn 2006 đến 2010
(theo sản lượng clinker) được tính toán bao gồm sản lượng xi măng của
các nhà máy hiện có và các nhà máy đang đầu tư xây dựng và các dự án đã
được Chính phủ phê duyệt và cấp phép, đang chuẩn bị đầu tư xây dựng như
sau: Khả năng huy động công suất giai
đoạn năm 2006 - 2010 theo
sản lượng nghiền clinker trong nước, không tính các trạm nghiền Đơn vị tính:
triệu tấn TT | TÊN NHÀ MÁY | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | I | Nhà
máy hiện có (nguồn clinker trong nước) | 19,9 | 20,9 | 21,2 | 22,6 | 22,6 | 1 | Hoàng Thạch 1+2 | 2,3 | 2,3 | 2,3 | 2,3 | 2,3 | 2 | Bỉm Sơn | 1,8 | 1,8 | 1,8 | 3,2 | 3,2 | 3 | Bút Sơn | 1,4 | 1,4 | 1,4 | 1,4 | 1,4 | 4 | Chinfon | 1,4 | 1,4 | 1,4 | 1,4 | 1,4 | 5 | Sao Mai | 1,76 | 1,76 | 1,76 | 1,76 | 1,76 | 6 | Hà Tiên l+2 | 1,5 | 1,5 | 1,5 | 1,5 | 1,5 | 7 | Vân Xá | 0,5 | 0,5 | 0,5 | 0,5 | 0,5 | 8 | Nghi Sơn | 2,15 | 2,15 | 2,15 | 2,15 | 2,15 | 9 | Hoàng Mai | 1,4 | 1,4 | 1,4 | 1,4 | 1,4 | 10 | Xi măng lò
đứng | 2,4 | 2,4 | 2,4 | 2,4 | 2,4 | 11 | Tam Điệp | 1,25 | 1,4 | 1,4 | 1,4 | 1,4 | 12 | Hải Phòng mới | 1,25 | 1,4 | 1,4 | 1,4 | 1,4 | 13 | Phúc Sơn | 0,8 | 1,5 | 1,8 | 1,8 | 1,8 | II | Nhà máy chuẩn bị xây dựng | 4,7 | 8,8 | 11,7 | 13,9 | 14,5 | 1 | Sông Gianh | 1,0 | 1,25 | 1,4 | 1,4 | 1,4 | 2 | Thái Nguyên | 0,7 | 1,0 | 1,25 | 1,4 | 1,4 | 3 | Thăng Long | 0,8 | 1,2 | 1,7 | 2,3 | 2,3 | 4 | Hạ Long | 0,3 | 1,2 | 1,6 | 2,1 | 2,1 | 5 | Bình Phước | - | 0,5 | 1,0 | 1,5 | 1,8 | 6 | Cẩm Phả | - | 0,8 | 1,5 | 2,0 | 2,3 | 7 | Hoàng Thạch 3 | 1,0 | 1,2 | 1,2 | 1,2 | 1,2 | 8 | Bút Sơn 2 | 0,5 | 1,0 | 1,4 | 1,4 | 1,4 | 9 | Tuyên Quang | 0,4 | 0,6 | 0,6 | 0,6 | 0,6 | | Tổng
cộng (I+II) | 24,6 | 29,7 | 32,9 | 37,1 | 37,1 |
(Nguồn: Công ty Cổ phần
Thạch cao xi măng) Trên cơ sở dự báo
nhu cầu và khả năng cung cấp xi măng hiện có trong ngành xi măng tới
năm 2010, ta có thể cân đối khả năng cung, cầu xi măng trên thị trường
như sau: Cân đối cung cầu xi
măng cả nước giai đoạn 2006-2010 Đơn
vị : triệu tấn TT | Năm | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 1 | Nhu cầu | 32,6 | 36,5 | 40,1 | 44,2 | 48,6 | 2 | Sản lượng | 24,6 | 29,7 | 32,9 | 37,1 | 7,1 | | Cân đối | - 8,0 | - 6,8 | - 7,2 | - 7,1 | - 11,5 |
(Nguồn: Quyết định số 164/2002/QĐ-TTg ngày
18/11/2002 của Thủ Tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch điều
chỉnh phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020) Qua số liệu cung cầu xi măng trên cả nước thì lượng xi măng cần để
đáp ứng nhu cầu sử dụng từ năm 2006 đến năm 2010 đối với nước ta vẫn
còn thiếu một lượng xi măng tương đối lớn. Thị trường Xi măng trong nước
trong thời gian tới còn rất tiềm năng.
|